Cấu tạo và tính chất cơ bản của xơ polieste

Xơ, sợi polieste

Xơ polyester chiếm vị trí hàng đầu trong số các loại xơ sợi tổng hợp về khối lượng sản xuất trên thế giới, được sản xuất chủ yếu từ polyetylen têreptalat (PET) đó là sản phẩm của sự trùng hợp hóa ngưng tụ giữa axit têreptalat và etylenglycol, axit tereptalat (nhận được từ các sản phẩm có chứa trong dầu mỏ, than đá). Độ mảnh, độ dài phụ thuộc vào phương pháp gia công chế biến xơ sợi

Xơ đáp ứng được gần hầu hết các yêu cầu với vải may mặc: xơ có khối lượng riêng trung bình 1,38g/ cm3, độ bền cơ học cao, vì là xơ nhiệt dẻo nên nên khả năng chịu nhiệt của xơ tương đối lớn 1500C – 1600C. Khả năng chịu nhiệt  của sợi tốt hơn poliamit

Khả năng hút ẩm rất thấp, ở điều kiện không khí bình thường độ hút ẩm không quá 0,5%, nên khó thấm nước, khó nhuộm màu, dễ phát sinh tĩnh điện, dễ xù lông. Trong môi trường ướt hầu như không bị giảm bền , độ co dãn, đàn hồi rất lớn 10 – 25%, vì vậy vải dệt từ xơ, sợi polyester rất bền chắc, chống co và chống nhàu tốt.

Xơ polyester bền vững trước tác dụng của axit và các dung môi hữu cơ thông thường như: axêton, rượu, benzen nhưng bị hoà tan khi đun sôi trong phenol và crêzol. Xơ polyester kém bền vững trước tác dụng của kiềm, nếu đun xơ trong dung dịch xút 1% xơ bị thuỷ phân, trong dung dịch xút 4% ở nhiệt độ thường xơ bị phá huỷ. Khả năng chịu tác dụng với ánh sáng mặt trời tốt.

Sợi PE pha với sợi tự nhiên tạo ra các dạng sợi pha dùng để dệt các mặt hàng may mặc có độ bền cao. Len pha với PE là những vật liệu có  giá trị sử  dụng cao dùng để dệt các mặt hàng cao cấp như veston, măngtô. Sợi PE còn làm sợi mành trong chế tạo lốp ô tô, xe máy…Dạng sợi mảnh dùng làm lưới, vật liệu lọc…

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *